
LG
Tiền Tệ
Đơn vị tiền tệ ở Dasteon là Dea, đơn vị Tiền ở Đại Lục Sinriya là vàng, bạc, và xu kẽng. (1 đồng vàng bằng 100 đồng bạc, 1 đồng bạc bằng 100 xu kẽng)
Đồng Dea của Dasteon
Tính chất - vật liệu
Được mài giũa, khoan khoét, khắc đục và chạm trổ từ đá Akro - một loại đá đặc trưng của và chỉ có ở Linh giới Dasteon.
+ Đặc điểm:
+ Hình dạng: Hình trụ tròn.
+ Màu sắc: Màu sắc gốc là màu xanh xám, nhưng dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời hay ánh sáng lửa thì phản chiếu lại sắc màu vàng kim và xanh tím hòa lẫn đều với nhau (thời đó chưa có đèn neon, đèn led,...v.v nên dưới ánh sáng đèn điện thế lào thì tôi không biết nhé); Mảng xanh và mảng tím phân bố ngẫu nhiên tùy biến trên mọi phần thuộc diện tích/bề mặt tiếp xúc của đồng tiền.
+ Vành đồng tiền: vành trơn, có tính sần sùi cơ bản của đá Akro.
+ Cả 2 mặt trước và sau đều được trang trí họa tiết, hoa văn như nhau.
+ Có đục khoen, khoan lỗ trên trang trí đồng tiền.
Màu sắc nguyên thủy của Dea (khi ở trong môi trường bóng tối, không tiếp xúc với bất cứ ánh sáng nào)

Và màu sắc Dea biến đổi nên khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hay ánh sáng từ lửa.

Kích thước - số liệu:
+ Đường kính:
Đường kính ngoài (tính cả phần viền mép): khoảng 7cm tức khoảng 2.8inch. Bán kính ngoài (tính cả phần viền mép): khoảng 3.5cm, tức khoảng 1.4inch.
Đường kính trong (tính từ phần viền mép): khoảng 6.8cm tức khoảng 2.7inch. Bán kính trong (tính từ phần viền mép): khoảng 3.4cm, tức khoảng 1.35inch.
Đường kính ngoài (tính từ phần có khoan khoen đục lỗ): khoảng 5.2cm tức khoảng 2.1inch. Bán kính ngoài (tính từ phần khoan khoen đục lỗ): khoảng 2.6cm tức khoảng 1.05inch.
Đường kính trong (tính từ phần có khoan khoen đục lỗ): khoảng 4.7cm tức khoảng 1.9inch. Bán kính trong (tính từ phần có khoan khoen đục lỗ): khoảng 2.35cm tức khoảng 0.95inch.
+ Độ dày mép: Khoảng 2cm tức khoảng 0.5inch.
+ Chu vi (chưa trừ đi phần khoan khoen đục lỗ): Xấp xỉ 11cm.
+ Diện tích tiếp xúc (chưa trừ đi phần khoan khoen đục lỗ): Xấp xỉ 87.95cm2.
+ Thể tích (chưa trừ đi phần khoan khoen đục lỗ): Xấp xỉ 60.45cm3.
+ Khối lượng tương đối của 1 đồng Dea (chưa trừ đi phần khoan khoen đục lỗ): Xấp xỉ 66.703g, tức nặng hơn khối lượng 1 đồng xu 5 nghìn của nước ta gấp 8-9 lần (7.7g). Dea khá nặng nên có nhiều khó khăn trong việc mang theo, nhưng không nặng bằng tiền đá thời xưa vì khối lượng riêng của đá Akro là 1103.45kg/m3, tức chỉ bằng xấp xỉ 5/9 khối lượng riêng của đá dăm (Theo tiêu chuẩn TCVN thì đá dăm có khối lượng riêng khoảng 1987kg/m3 - Nguồn: Google).
Nguồn gốc và lịch sử:
Phân bố rộng khắp nơi Linh giới Dasteon là một loại đá đặc biệt, thuộc một trong những tài nguyên xuất hiện sớm nhất tại Dasteon, và được biết đến với tên gọi Akro. Đó là một loại đá với nhiều kích cỡ, hình thù đa dạng, và dưới ánh sáng mặt trời, nó có màu xanh tím - vàng kim hòa lẫn; Nhưng khi màn đêm buông xuống, Akro sẽ chỉ hoàn lại màu xám xanh nguyên thủy của nó.
Chuyện kể, có một bản làng nọ, tuy nhỏ nhưng lại là nơi tụ tập buôn bán đông đảo đình đám của các người dân Linh giới thuở sơ khai; Ban đầu họ dùng những đá dăm để làm vật môi giới, trao đổi với nhau giữa các phiên chợ; Nhưng sau đó, một vì chúng quá nặng, một vì tính trọng hình thức, họ chuyển sang sử dụng đá Akro. Ngoài ra, loại đá này đặc điểm riêng khác chính là "dẻo" hơn so với các loại đá khác, dễ chạm khắc, khó vỡ nát bể vụn, từ đó, những người thợ đã có thể dễ dàng mài mòn, "cắt lát" ra thành các đồng tiền hình (trụ) tròn dẹp, gọn và nhẹ hơn, tiện lợi hơn trong việc cất giữ, vận chuyển và mang theo bên người.
Nhiều năm sau, với yêu cầu, nhu cầu thẩm mỹ, đồng tiền được chạm khắc những hoa văn đơn giản; Và một thời gian dài sau đó nữa, cho đến tận bây giờ, nhờ tay nghề phát triển, xu hướng nghệ thuật mới, Dea được biết đến với hình dáng đồng tiền tròn, được chạm trổ họa tiết cầu kỳ, và được khoan, đục những khoen, lỗ hình dáng phức tạp, tạo nên vẻ ngoài khác biệt so với các loại tiền tệ khác.
Giá trị tiền tệ:
1 Dea tương đương với 25 Xu Kẽng của Đại Lục Synriya.